Bài giảng Toán Lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Ôn tập giữa học kì II - Tiết 2-3
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Toán Lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Ôn tập giữa học kì II - Tiết 2-3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_toan_lop_2_sach_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_on.pptx
Nội dung text: Bài giảng Toán Lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Ôn tập giữa học kì II - Tiết 2-3
- Ôn tập giữa học kì 2 tiết 2-3 3. Đọc bài thơ dưới đây và trả câu hỏi
- Cánh cam lạc mẹ Cánh cam đi lạc mẹ Bọ dừa dừng nấu cơm Gió xô vào vườn hoang Cào cào ngưng giã gạo Giữa bao nhiêu gai góc Xén tóc thôi cắt áo Lũ ve sầu kêu ran. Đều bảo nhau đi tìm. Chiều nhạt nắng trắng sương Khu vườn hoang lặng im Trời rộng xanh như bể Bỗng râm ran khắp lối Tiếng cánh cam gọi mẹ Có điều ai cũng nói Khản đặc trên lối mòn Cánh cam về nhà tôi. (Ngân Vịnh
- a. Chuyện gì xảy ra với cánh cam? Cánh cam đi lạc mẹ b. Những ai đã quan tâm, giúp đỡ cánh cam? Nhữnngười bạn đã quan tâm giúp đỡ cánh cam: bọ dừa, cào cào, xén tóc c. Họ đã làm gì và nói gì để an ủi cánh cam? Họ đã bảo nhau đi tìm mẹ giúp cánh cam và mời cánh cam về nhà mình.
- 4. Nói và đáp lời trong các tình huống sau: a. An ủi, động viên bạn khi bạn bị mệt b. Mời bạn đọc một cuốn truyện hay. c. Đề nghị bạn hát một bài trước lớp.
- 5. Tìm trong bài Cánh cam lạc mẹ từ ngữ chỉ hoạt động của mỗi con vật (theo mẫu) Con vật Từ ngữ chỉ hoạt động M: ve sầu kêu ran Cánh cam đi lạc, gọi mẹ Cào cào ngưng giã gạo, đi tìm, nói Bọ dừa dừng nấu cơm, đi tìm, nói Xén tóc thôi cắt áo, đi tìm, nói
- Sáng Thứ Tư ngày 15 tháng 3 năm 2023 Tiếng Việt Ôn tập giữa học kì 2 (Tiết 5+6)
- 6. Quan sát tranh và tìm từ ngữ: a. Chỉ sự vật M: con thuyền Đàn chim, đàn bò, bãi cỏ, rừng cây, đám mây, dòng sông, con đường, bầu trời, b. Chỉ màu sắc M: nâu Xanh lá, trắng, đỏ, xanh da trời, vàng, xám, đen,
- 7. Đặt 2-3 câu với từ ngữ em tìm được M: Dòng sông uốn khúc quanh làng xóm. Đàn bò đang gặm cỏ. Bầu trời trong xanh. Đàn chim đang bay trên bầu trời.
- 8. Chọn dấu câu phù hợp thay cho ô vuông. Mặt trời thấy cô đơn, buồn bã vì phải ở một mình suốt cả ngày. Mặt trời muốn kết bạn với trăng, sao. Nhưng trăng, sao còn bận ngủ để đêm thức dậy chiếu sáng cho mặt đất.
- 9. Nghe – viết: Cánh cam lạc mẹ (2 khổ thơ cuối). 10. Tìm từ ngữ có tiếng bắt đầu bằng: - c: con cá, biển cả, ngọn cỏ, con - k: con kiến, kì đà, kì nhông, kể gà, cái ca, con cò, cây cau, hươu cao chuyện, kế sách, kim khâu, cao cổ, càng cua, quả cà chua, quả cam kiến, - g: gà con, gọi bạn, gấu bông, hạt - gh: chiếc ghe, cái ghế, ghét, ghê gạo, gõ cửa, củ gừng, gâu gâu, gớm, ghế đá, ghé thăm, ghì chặt, gỗ, - ng: người thương, bị ngã, ngủ, - ngh: nghe kể, củ nghệ, nghỉ ngơi, ngô nghê, ngồi, ngôi sao, nghe hát kịch, nghĩ ngợi, .
- 11. Viết 4 – 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ. G: - Em đã giúp đỡ ai việc gì (hoặc ai đã giúp đỡ em việc gì)? - Em (hoặc người đó) đã làm như thế nào? - Em có suy nghĩ gì sau khi giúp đỡ (hoặc được giúp đỡ)?
- 12. Đọc bài sau: Mây đen và mây trắng Trên bầu trời cao rộng, mây đen và mây trắng đang rong ruổi theo gió. Mây trắng xốp, nhẹ, bồng bềnh như một chiếc gối bông xinh xắn. Mây đen vóc dáng nặng nề, đang sà xuống thấp. Thấy mây đen bay thấp, mây trắng rủ: - Chúng mình bay lên cao đi! Bay cao thú vị lắm! - Cậu bay lên đi! – Mây đen nói – Tớ còn phải mưa xuống, ruộng đồng đang khô cạn vì hạn hán, muôn loài đang mong chờ tớ. Mây trắng ngạc nhiên hỏi: - Làm mưa ư? Cậu không sợ tan biến hết hình hài à? - Nói rồi mây trắng bay vút lên. Nó bị gió cuốn tan biến vào không trung.