Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 sách Chân trời sáng tạo - Tập đọc: Chuyện bốn mùa

pptx 40 trang Việt Hương 19/07/2023 20861
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 sách Chân trời sáng tạo - Tập đọc: Chuyện bốn mùa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_lop_2_sach_chan_troi_sang_tao_tap_doc_c.pptx

Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 sách Chân trời sáng tạo - Tập đọc: Chuyện bốn mùa

  1. BỐN MÙA TƯƠI ĐẸP Tuần Tập đọc 21 Bài 1 Chuyện bốn mùa Trang 26
  2. Kể tên các mùa trong năm. Các mùa trong năm đó là: mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, mùa đông.
  3. Bức tranh vẽ những gì?
  4. Đọc mẫu Chuyện bốn mùa Một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau. Đông cầm tay Xuân, bảo: - Ai cũng yêu chị. Chị về, vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc. Xuân nói: - Nhưng phải có nắng của em Hạ, cây trong vườn mới đơm trái ngọt, các cô cậu học trò mới được nghỉ hè. Cô nàng hạ tinh nghịch xen vào: - Thế mà thiếu nhi lại thích em Thu nhất. Không có Thu làm sao có vườn bưởi chín vàng, có đêm trăng rằm rước đèn phá cỗ, Đông giọng buồn buồn: - Chỉ có em là chẳng ai yêu. Thu đặt tay lên vai Đông, thủ thỉ: - Có em mới có bập bùng bếp lửa, có giấc ngủ ấm trong chăn. Sao lại không yêu em được?
  5. Đọc mẫu Chuyện bốn mùa Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà Đất đã đến bên cạnh. Bà vui vẻ góp chuyện: - Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu đều có ích, đều đáng yêu. - Theo Từ Nguyên Tĩnh
  6. Đọc tiếp nối câu Chuyện bốn mùa Một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau. Đông cầm tay Xuân, bảo: - Ai cũng yêu chị. Chị về, vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc. Xuân nói: - Nhưng phải có nắng của em Hạ, cây trong vườn mới đơm trái ngọt, các cô cậu học trò mới được nghỉ hè. Cô nàng hạ tinh nghịch xen vào: - Thế mà thiếu nhi lại thích em Thu nhất. Không có Thu làm sao có vườn bưởi chín vàng, có đêm trăng rằm rước đèn phá cỗ, Đông giọng buồn buồn: - Chỉ có em là chẳng ai yêu. Thu đặt tay lên vai Đông, thủ thỉ: - Có em mới có bập bùng bếp lửa, có giấc ngủ ấm trong chăn. Sao lại không yêu em được?
  7. Đọc tiếp nối câu Chuyện bốn mùa Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà Đất đã đến bên cạnh. Bà vui vẻ góp chuyện: - Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu đều có ích, đều đáng yêu. - Theo Từ Nguyên Tĩnh
  8. say sưa hãnh diện trìu mến sững lại sạch sẽ giúp đỡ
  9. Đọc nối tiếp đoạn Chuyện bốn mùa 1 Một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau. Đông cầm tay Xuân, bảo: - Ai cũng yêu chị. Chị về, vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc. Xuân nói: - Nhưng phải có nắng của em Hạ, cây trong vườn mới đơm trái ngọt, các cô cậu học trò mới được nghỉ hè.
  10. Đọc nối tiếp đoạn Chuyện bốn mùa 2 Cô nàng hạ tinh nghịch xen vào: - Thế mà thiếu nhi lại thích em Thu nhất. Không có Thu làm sao có vườn bưởi chín vàng, có đêm trăng rằm rước đèn phá cỗ, Đông giọng buồn buồn: - Chỉ có em là chẳng ai yêu. Thu đặt tay lên vai Đông, thủ thỉ: - Có em mới có bập bùng bếp lửa, có giấc ngủ ấm trong chăn. Sao lại không yêu em được?
  11. Đọc nối tiếp đoạn Chuyện bốn mùa 3 Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà Đất đã đến bên cạnh. Bà vui vẻ góp chuyện: - Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu đều có ích, đều đáng yêu. - Theo Từ Nguyên Tĩnh
  12. GIẢI NGHĨA TỪ Đâm chồi: mọc ra những mầm non, lá non.
  13. Nảy lộc: chồi lá non.
  14. ĐơmĐơm: nảy ra.
  15. Có em / mới có bập bùng bếp lửa nhà sàn, / mọi người mới có giấc ngủ ấm trong chăn. // Còn cháu Đông, / cháu có công ấp ủ mầm sống /để xuân về / cây cối đâm chồi nảy lộc.//
  16. Luyện đọc trước lớp Tiêu chí đánh giá 1 Đọc đúng 2 Đọc to, rõ 3 Ngắt nghỉ đúng chỗ
  17. Cùng tìm hiểu 1 Chọn hình vẽ các nàng tiên phù hợp với tên từng mùa trong năm ? 2 Theo lời bà Đất, mỗi mùa trong năm có gì đáng yêu? 3 Bài đọc nói lên điều gì? 4 Em thích nhân vật nào nhất? Vì sao? Thảo luận nhóm đôi
  18. Cùng tìm hiểu 1 Chọn hình vẽ các nàng tiên phù hợp với tên từng mùa trong năm ? Mùa Xuân Mùa Thu Mùa Hạ Mùa Đông
  19. Cùng tìm hiểu 2 Theo lời bà Đất, mỗi mùa trong năm có gì đáng yêu? Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để cây cối đâm chồi nảy lộc.
  20. Cùng tìm hiểu 3 Bài đọc nói lên điều gì? Bài đọc nói về công dụng của bốn mùa trong năm. Mùa xuân, hạ, thu, đông mùa nào cũng có ích.
  21. Cùng tìm hiểu 4 Em thích nhân vật nào nhất? Vì sao? - Em thích mùa xuân nhất. Vì mùa xuân đến, cây cối đâm chồi nảy lộc, em được nghỉ Tết, cùng bố mẹ đón năm mới. - Em thích mùa thu nhất. Vì mùa thu có đêm Trung Thu, em được cùng bạn bè rước đèn phá cỗ.
  22. Nội dung bài học Mỗi mùa trong năm đều có vẻ đẹp riêng, đều có ích cho cuộc sống.
  23. Một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau. Đông cầm tay Xuân, bảo: Đoạn đọc lại - Ai cũng yêu chị. Chị về, vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc. Xuân nói: - Nhưng phải có nắng của em Hạ, cây trong vườn mới đơm trái ngọt, các cô cậu học trò mới được nghỉ hè.
  24. Hoa thơm trái ngọt Kể tên các loại hoa quả, thường có ở mỗi mùa.
  25. Tập viết
  26. Tập viết Viết chữ hoa: S
  27. 2. Viết Sông dài biển rộng
  28. Sông dài biển rộng
  29. Luyện từ và câu
  30. Luyện từ và câu Từ chỉ đặc điểm Câu kiểu Ai thế nào? Trang 28
  31. 3. Thực hiện các yêu cầu dưới đây: a. Chọn từ ngữ chỉ đặc điểm: - Từ ngữ chỉ đặc điểm: Trắng muốt, xanh ngắt, mát mẻ, rực rỡ, trong vắt, tươi tốt.
  32. b. Chọn từ ngữ chỉ đặc điểm của cảnh vật: -Từ chỉ đặc điểm của cảnh vật: + Mùa xuân: Mát mẻ, nảy lộc. + Mùa hạ: Nắng gắt, nóng nực. + Mùa thu: Bầu trời trong vắt, mát dịu. + Mùa đông: Lạnh buốt, gió lớn.
  33. 4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây: a. Đặt 1-2 câu nói về sự vật trong mỗi bức tranh sau: Bông hoa nở rực rỡ. Bầu trời trong xanh. Đồng cỏ xanh mát.
  34. b. Đặt và trả lời câu hỏi về hình dáng của 2-3 sự vật trong tranh:
  35. + Con voi đang làm gì? - Con voi đang dùng vòi của nó lấy thức ăn. + Con hươu sao đang làm gì? - Con hươu sao đang đi uống nước.
  36. Nói về một mùa em thích.