Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 8 - Lũy tre
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 8 - Lũy tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_tieng_viet_lop_2_sach_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_so.pptx
Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 8 - Lũy tre
- LẤY KẸO CHO ẾCH XANH
- Bắt đầu! Bài Hạt thóc do tác giả nào sáng tác? HẾT GIỜ B. Ngô Hoài A. Ngọc Châu Chung C. Tố Hữu D. Tô Hoài
- Bắt đầu! Hạt thóc được sinh ra ở đâu? HẾT GIỜ A. Sông B. Giấc mơ C. Câu chuyện D. Cánh đồng
- Bắt đầu! Hạt thóc quý giá như thế nào với con người? HẾT GIỜ A. nuôi sống con B.một thức quà người C. một loại thực D. Món ăn phẩm
- Bài 8 Lũy tre
- Tiết 1 + 2
- Lũy tre Mỗi sớm mai thức dậy Mặt trời xuống núi ngủ Lũy tre xanh rì rào Tre nâng vầng trăng lên Ngọn tre cong gọng vó Sao, sao treo đầy cành Kéo mặt trời lên cao. Suốt đêm dài thắp sáng. Những trưa đồng đầy nắng Bỗng gà lên tiếng gáy Trâu nằm nhai bóng râm Xôn xao ngoài lũy tre Tre bần thần nhớ gió Đêm chuyền dần về sáng Chợt về đầy tiếng chim. Mầm măng đợi nắng về. Đọc mẫu
- GIẢI bần thần NGHĨA chỉ tâm trạng nhớ thương, lưu TỪ luyến, nghĩ ngợi
- Lũy tre Mỗi sớm mai thức dậy Bỗng gà lên tiếng gáy Lũy tre xanh rì rào Xôn sao ngoài lũy tre Ngọn tre cong gọng vó Đêm chuyền dần về sáng Kéo mặt trời lên cao. Mầm măng đợi nắng về. Những trưa đồng đầy nắng Mặt trời xuống núi ngủ Trâu nằm nhai bóng râm Tre nâng vầng trăng lên Tre bần thần nhớ gió Sao,sao treo đầy cành Chợt về đầy tiếng chim. Suốt đêm dài thắp sáng. Đọc nối tiếp câu
- Lũy tre Mỗi sớm mai thức dậy Mặt trời xuống núi ngủ Lũy tre xanh rì rào Tre nâng vầng trăng lên Khổ 1 Khổ 3 Ngọn tre cong gọng vó Sao,sao treo đầy cành Kéo mặt trời lên cao. Suốt đêm dài thắp sáng. Những trưa đồng đầy nắng Bỗng gà lên tiếng gáy Trâu nằm nhai bóng râm Xôn sao ngoài lũy tre Khổ 2 Khổ 4 Tre bần thần nhớ gió Đêm chuyển dần về sáng Chợt về đầy tiếng chim. Mầm măng đợi nắng về. Đọc nối tiếp đoạn
- Lũy tre Mỗi sớm mai thức dậy Bỗng gà lên tiếng gáy Lũy tre xanh rì rào Xôn sao ngoài lũy tre Ngọn tre cong gọng vó Đêm chuyền dần về sáng Kéo mặt trời lên cao. Mầm măng đợi nắng về. Những trưa đồng đầy nắng Mặt trời xuống núi ngủ Trâu nằm nhai bóng râm Tre nâng vầng trăng lên Tre bần thần nhớ gió Sao,sao treo đầy cành Chợt về đầy tiếng chim. Suốt đêm dài thắp sáng. Đọc toàn bài
- Trả lời câu hỏi
- Lũy tre Mỗi sớm mai thức dậy Bỗng gà lên tiếng gáy Lũy tre xanh rì rào Xôn sao ngoài lũy tre Ngọn tre cong gọng vó Đêm chuyền dần về sáng Kéo mặt trời lên cao. Mầm măng đợi nắng về. Những trưa đồng đầy nắng Mặt trời xuống núi ngủ Trâu nằm nhai bóng râm Tre nâng vầng trăng lên Tre bần thần nhớ gió Sao,sao treo đầy cành Chợt về đầy tiếng chim. Suốt đêm dài thắp sáng. Ở34.21Ở. khổ.Em Tìm Câukhổ thơthích những thơthơ thứ nào hìnhthứ ba,câu ở ba, ảnh khổhìnhthơ hình nào thơmiêu ảnh nhấtthứảnh lũytả haicây trongtrelũy chotre đượctre bài vàothấy được miêu thơ? lúc tre miêu mặttả cũng vào trời tả nhưlúc nhữngmọc? đêm người tốilúc ? nào?
- Học thuộc lòng bài thơ Lũy tre Mỗi sớm mai thức dậy Bỗng gà lên tiếng gáy Lũy tre xanh rì rào Xôn sao ngoài lũy tre Ngọn tre cong gọng vó Đêm chuyền dần về sáng Kéo mặt trời lên cao. Mầm măng đợi nắng về. Những trưa đồng đầy nắng Mặt trời xuống núi ngủ Trâu nằm nhai bóng râm Tre nâng vầng trăng lên Tre bần thần nhớ gió Sao,sao treo đầy cành Chợt về đầy tiếng chim. Suốt đêm dài thắp sáng.
- Hoạt động luyện tập
- 1. Tìm những từ ngữ chỉ thời gian trong bài Sớm mai, trưa, đêm, sáng 2, Tìm thêm những từ ngữ chỉ thời gian mà em biết. ngày , tháng, năm
- Tiết 3
- Nghe-viết Mỗi sớm mai thức dậy Mặt trời xuống núi ngủ Lũy tre xanh rì rào Tre nâng vầng trăng lên Ngọn tre cong gọng vó Sao, sao treo đầy cành Kéo mặt trời lên cao. Suốt đêm dài thắp sáng. Những trưa đồng đầy nắng Trâu nằm nhai bóng râm Tre bần thần nhớ gió Chợt về đầy tiếng chim.
- 2. Chọn uynh hoặc uych thay vào ô trống - Các bạn chạy h u ỳnh h uỵch trên sân bóng. - Nhà trường họp phụ h u y nh vào chủ nhật.
- 3. Chọn a hoặc b. a. Chọn l hoặc n thay vào ô vuông. Những hạt mưa l i ti Dịu dàng và mềm mại Gọi mùa xuân ở l ai Trên mắt chồi xanh n on. ( Theo Nguyễn Lâm Thắng) b. Chọn iêt hoặc iêc thay vào ô vuông. Bé đi dưới hang cây Chỉ thấy vòm lá b iếc Nhạc công vẫn mê say Điệu bổng trầm tha th iết ( Theo Nguyễn Lâm Thắng)
- Tiết 4
- 1.Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:
- 2. Ghép từ ngữ chỉ sự vật với những từ ngữ chỉ đặc điểm ở bài tập số 1 để tạo thành 3 câu. M: Bầu trời trong xanh Lương lúa vàng óng Ngôi sao lấp lánh Lũy tre xanh
- 3. Hỏi đáp về đặc điểm của các sự vật ngôi sao, dòng sông, nương lúa, bầu trời. M: - Bầu trời thế nào? - Bầu trời cao vời vợi Ngôi sao thế nào? Ngôi sao sáng lấp lánh. Dòng sông thế nào? Dòng sông quanh co uốn khúc. Nương lúa thế nào? Nương lúa xanh mơn mởn.
- Luyện viết đoạn
- 1. Nói về đặc điểm của từng người trong tranh
- 2. Viết 3 – 5 câu kể về một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia ở nơi em sống.
- 2. Viết 3 – 5 câu kể về một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia ở nơi em sống. Hôm đó là trưa thứ Sáu. Trên đường đi học về em gặp một bà cụ già mái tóc bạc trắng gương mặt mệt mỏi, đang đứng loay hoay. Cụ mặc bộ quần áo màu nâu, đầu đội nón lá. Lưng cụ hơi còng. Tay cụ xách một giỏ gì đó trông rất nặng. Em tiến lại gần và hỏi cụ:- Cụ ơi! Cụ sao đấy ạ? Cụ giật mình, quay lại nói chuyện với em: cụ đang đi tìm nhà con gái mà cụ đi mãi từ sáng đến giờ vẫn chưa tìm được.Hoá ra cụ bị lạc đường. Lúc đó, trên đường không có ai. Em thấy khó xử, không biết phải làm gì. Trời nắng thế này, biết bao giờ cụ mới tìm được nhà. Và rồi em quyết định tìm nhà giúp cụ.
- Đọc mở rộng
- Tìm đọc một bài thơ, về vẻ đẹp thiên nhiên. Trao đổi với các bạn suy nghĩ của em về bài thơ. GIÓ Gió lúc nào cũng chạy Suốt ngày vội thế à Lúc nào cũng huýt sáo Lúc nào cũng hát ca Gió thích chơi chong chóng Cùng bé chơi thả diều Lại giật tung nón bé Gió bông đùa chọc trêu
- 2.Viết vào nhật kí đọc sách một khổ thơ em thích.